Ngày xuất bản: 06-01-2024
Số tạp chí: Số 4-2023

Nguyễn Văn Đản, Hoàng Văn Duy, Nguyễn Huy Long

Từ khóa:

Bơm tháo khô
nước dưới đất
công trình thu nước
mực nước hạ thấp

https://doi.org/10.59382/j-ibst.2023.vi.vol4-6

Tóm tắt:

Nước dưới đất là nhân tố gây khó khăn cho việc xây dựng nền móng các công trình, nhất là các công trình ngầm, do đó khi xây dựng cần thực hiện các biện pháp như bơm tháo khô hoặc làm đông cứng. Khu phức hợp Happy project nằm trên địa phận Quận Tây Hồ được thi công với 47 đài trải đều trên diện tích xây dựng 10.000 m2 có độ sâu từ 12,1 đến 18,25 m cách mặt đất. Để thi công các đài yêu cầu hạ mực nước dưới đất xuống 1,5 m kể từ đáy đài. Việc tháo khô đã lựa chọn phương pháp hút nước bằng lỗ khoan thu nước thẳng đứng.

Tính toán, xác định lượng nước bơm tháo khô được thực hiện bằng phương pháp mô hình hóa. Phần mềm GMS10.3.2 dùng để lập mô hình dòng chảy nước dưới đất dựa trên cơ sở của thuật toán MODFLOW. Vùng xác lập mô hình được mở rộng bao trùm lên công trình xây dựng với kích thước 370m x 420m. Các ô lưới được chia theo kích thước 4m x 4m. Tính toán lượng nước tháo khô được thực hiện bằng cách giải các bài toán thuận theo các phương án khác nhau để chọn được phương án tối ưu gồm 29 giếng khoan tháo khô đều có lưu lượng 1.040 m3/ng. Mực nước hạ thấp dự báo dưới các đài xây dựng đều đạt yêu cầu đặt ra.

Nội dung:

Tài liệu tham khảo:

[1] Đoàn Văn Cánh, Bùi Học, Hoàng Văn Hưng, Nguyễn Kim Ngọc (2002). Các phương pháp điều tra địa chất thuỷ văn, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 

[2] Nguyễn Văn Đản (2010). Tài nguyên nước dưới đất vùng thành phố Hà Nội và định hướng điều tra nghiên cứu, khai thác sử dụng. Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế kỉ niệm 1000 năm Thăng Long, tr.1007-1016, Hà Nội. 

[3] Nguyễn Văn Đản và Tống Ngọc Thanh (1997). Các nhân tố cơ bản hình thành động thái nước dưới đất vùng đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Địa chất  A/241, tr. 23-29, Hà Nội. 

[4] Nguyễn Văn Hoàng (2018). Mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường nước. Nhà Xuất bản Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 

[5] Triệu Đức Huy (chủ biên) (2015). “Báo cáo kết quả điều tra bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn, đô thị Hà Nội". Lưu trữ Trung tâm Điều tra và Quy hoạch Tài nguyên nước Quốc gia, Hà Nội.

[6] Vũ Ngọc Kỷ, Nguyễn Thượng Hùng, Tôn Sỹ Kinh, Nguyễn Kim Ngọc (2008). Địa chất thủy văn đại cương. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.

[7] Phạm Bá Quyền (chủ biên) (2015). Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước Vùng Thủ Đô. Lưu trữ Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia, Hà Nội.

[8] Tống Ngọc Thanh và nnk (2008), Báo cáo kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước vùng thành phố Hà Nội. Lưu trữ Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

[9] Serge Brouyère (2008). Modeling tracer injection and well-aquifer interactions: a new mathematical and numerical approach. Hydrogeology, Department of Georesources, Geotechnologies and Building Materials, University of Liège, Building B52, 4000 Sart Tilman, Belgium.

[10] Jacob Bear and Arnold Verruijt (1987). Modeling groundwater flow and pollution, D. Reidel Publishing Company, Dordrecht, Holand.

Bài viết liên quan: