Ngày xuất bản: 30-12-2022Số tạp chí: Số 4-2022
Nguyễn Anh Dân, Nguyễn Viết Thanh
Mô hình số bến tường cừ động đất phương pháp lịch sử thời gian PLAXIS 2D
 
https://doi.org/10.59382/j-ibst.2022.vi.vol4-7
Kết cấu tường cừ được sử dụng phổ biến trong các công trình ven biển, nó áp dụng phù hợp cho những khu vực nền đất có khả năng chịu lực vừa và yếu. Hiện nay khi tính toán thiết kế các công trình này dưới tác dụng của tải trọng động đất, phần lớn các tài liệu, tiêu chuẩn khuyến nghị sử dụng phương pháp phổ phản ứng, mà chưa đề cập nhiều đến phương pháp lịch sử thời gian. Bài báo này trình bày phương pháp đánh giá phản ứng của kết cấu bến tường cừ theo lịch sử thời gian có kể đến hiện tượng hóa lỏng của đất bằng mô hình số sử dụng phần mềm PLAXIS 2D. Các phân tích được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam và một số tiêu chuẩn nước ngoài. Kết quả của bài báo tập trung vào phân tích đánh giá chuyển vị và biến dạng của bến, sự gia tăng áp lực nước lỗ rỗng trong đất lấp sau bến theo thời gian và khả năng hóa lỏng của đất.
[1] S. Iai, T. Kameoka (1993), Finite element analysis of earthquake induced damage to anchored sheet pile quay walls, Soils Found. 33 71–91. doi:10.3208/sandf1972.33.71.
[2] M.R.A. Khan, K. Hayano, M. Kitazume (2009), Behavior of sheet pile quay wall stabilized by sea-side ground improvement in dynamic centrifuge tests, Soils Found. 49 193–206. doi:10.3208/sandf.49.193.
[3] X.H. Bao, G.L. Ye, B. Ye, Y. Sago, F. Zhang (2014), Seismic performance of SSPQ retaining wall-Centrifuge model tests and numerical evaluation, Soil Dyn. Earthq. Eng. 61–62 63–82. doi:10.1016/j.soildyn.2014.01.019.
[4] TCVN 9386:2012 Thiết kế công trình chịu động đất, (2012), Bộ Xây dựng.
[5] W. Van Elsäcker (2016), Evaluation of seismic induced liquefaction and related effects on dynamic behaviour of anchored quay walls Using UBC3D-PLM constitutive model, TUdelft.
[6] A. Athanasopoulos -Zekkos, V.S. Vlachakis, G.A. Athanasopoulos (2013), Phasing issues in the seismic response of yielding, gravity-type earth retaining walls - Overview and results from a FEM study, Soil Dyn. Earthq. Eng. 55 59–70. doi:10.1016/j.soildyn.2013.08.004.
[7] J. Lysmer, R.L. Kuhlemeyer (1969), Finite Dynamic Model For Infinite Media, J. Eng. Mech. Div. 859–876.
[8] Bentley, Plaxis V21 manuals, (2021).
[9] H. Puebla, M. Byrne, P. Phillips (1997), Analysis of canlex liquefaction embankments prototype and centrifuce models, Can. Geotech. J. 34 641–657.
[10] American Society of Civil Engineers, ASCE 7-02: Minimum design loads for buildings and other structures, ANSI/ASCE Stand. 552 (2000) 1–330. doi:10.1061/9780872629042.
[11] Pacific Earthquake Engineering Research Center, PEER ground motion data base, (n.d.) https://ngawest2.berkeley.edu/site.
[12] K. Lilhanadn, S. Tseng (1987), Generation of synthetic time histories compatible with multiple-damping design response spectra, in: Trans. 9th Int. Conf. Struct. Mech. React. Technol., Lausanne, pp. 105–110.
[13] K. Lilhanadn, S. Tseng (1988), Development and application of realistic earthquake time histiories compatible with multiple-damping design spectra, in: Proc. 9th World Conf. Earthq. Eng., Tokyo Japan, pp. 819–824.
[14] J. Hancock, J. Watson-Lamprey, N.A. Abrahamson, J.J. Bommer, A. Markatis, E.M.M.A. McCoy, R. Mendis (2006), An improved method of matching response spectra of recorded earthquake ground motion using wavelets, J. Earthq. Eng. 10 67–89. doi:10.1080/13632460609350629.
[15] V. Galavi, A. Petalas, R.B.J. Brinkgreve (2013), Finite Element Modelling of Seismic Liquefaction in Soils, Geotech. Eng. 44 55–64.
Nguyễn Hiệp Đồng
Ngô Văn Thuyết
Mai Sỹ Hùng
Nguyễn Xuân Đại, Nguyễn Văn Tú, Trần Việt Đức
Nguyễn Nam Thắng, Phan Văn Chương, Phạm Trung Thành
Lê Thị Như Ý, Lê Minh Sơn, Nguyễn Ngọc Trí Huỳnh, Nguyễn Khánh Sơn
Phạm Việt Anh, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Thiết Trung
Lê Văn Hùng