Ngày xuất bản: 30-12-2022Số tạp chí: Số 4-2022
Phạm Ngọc Hiếu
Đánh giá Tiêu chuẩn Nhôm Australia/New Zealand Cột nhôm chữ C tạo hình nguội. 
 
https://doi.org/10.59382/j-ibst.2022.vi.vol4-10
Nhôm tạo hình nguội là một sản phẩm mới được chế tạo bằng cách tận dụng hệ thống cuốn của thép tạo hình nguội với hai tiết diện điển hình là chữ C và chữ Z. Các sản phẩm mới này đã chứng minh tiết kiệm được thời gian và chi phí trong chế tạo. Việc thiết kế loại nhôm tạo hình nguội này cũng chưa được đề cập trong các tiêu chuẩn nhôm hiện hành trên thế giới. Nghiên cứu về ứng xử và khả năng chịu lực của loại cấu kiện mới này do đó cũng đã được tiến hành và đã có những kết quả ban đầu về cột nhôm chữ C tạo hình nguội khi xảy ra mất ổn định tổng thể. Các nghiên cứu này được thực hiện tại Australia. Do đó, bài báo sẽ đi thu thập các số liệu về cột nhôm này, và các số liệu này sau đó được so sánh với các kết quả tính toán từ tiêu chuẩn nhôm của Australia. Việc so sánh này được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp phân tích độ tin cậy được quy định trong tiêu chuẩn Hoa Kỳ, làm cơ sở cho việc đánh giá độ chính xác của tiêu chuẩn kết cấu nhôm Australia/New Zealand trong thiết kế cột nhôm tạo hình nguội khi xảy ra mất ổn định tổng thể. Kết quả so sánh đã cho thấy rằng tiêu chuẩn Australia đưa ra các kết quả tính toán mang tính không an toàn cho cấu kiện cột nhôm chữ C tạo hình nguội.
[1] M. Szumigała and Ł. Polus (2015), “Applications of Aluminium and Concrete Composite Structures,” Procedia Engineering, vol. 108, no. 61, pp. 544–549.
[2] Permalite - Aluminium Roll-formed Purlin Solutions (2015), Permalite Aluminium Building Solutions Pty Ltd. Eagle Farm Qld 4009, Australia: Blue Scope Lysaghts.
[3] F. M. Mazzolani (2003), “Aluminium Structural Design”, Wien: Springer-Verlag GmbH.
[4] N. H. Pham (2019), “Strength and Behaviour of Cold-rolled Aluminium Members”, The University of Sydney.
[5] Australia/New Zealand AS/NZS1664.1:1997, Aluminium Structures. Part 1: Limit State Design.
[6] Phạm Ngọc Hiếu (2022), “Áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu nhôm của Australia, Hoa Kỳ và Châu Âu trong xác định khả năng chịu lực của cấu kiện nhôm chữ C tạo hình nguội,” Đề tài Khoa học cấp trường, Đại học Kiến trúc Hà Nội.
[7] V. V. Nguyen, G. J. Hancock, and C. H. Pham (2015), “Development of the Thin-Wall-2 for Buckling Analysis of Thin-Walled Sections Under Generalised Loading,” in Proceeding of 8th International Conference on Advances in Steel Structures.
[8] Aluminum Association, Aluminum Design Manual. Washing DC, 2015.
[9] A. S. Nowak and K. R. Collins (2000), Reliability of Structures. McGraw-Hill Higher Education.
[10] J. Becque and K. J. R. Rasmussen (2009), “Experimental investigation of local-overall interaction buckling of stainless steel lipped channel columns,” Journal of Constructional Steel Research, vol. 65, no. 8–9, pp. 1677–1684.
[11] S. Niu (2014), “Interaction Buckling of Cold-Formed Stainless Steel Beams,” University of Sydney: Sydney, Australia.
[12] J. H. Zhu and B. Young (2006), “Aluminum alloy tubular columns-Part II: Parametric study and design using direct strength method,” Thin-Walled Structures, vol. 44, no. 9, pp. 969–985.
[13] J. H. Zhu and B. Young (2009), “Design of Aluminum Alloy Flexural Members Using Direct Strength Method,” Journal of Structural Engineering, vol. 135, no. 5, pp. 558–566.
Nguyễn Hiệp Đồng
Ngô Văn Thuyết
Mai Sỹ Hùng
Nguyễn Xuân Đại, Nguyễn Văn Tú, Trần Việt Đức
Nguyễn Nam Thắng, Phan Văn Chương, Phạm Trung Thành
Lê Thị Như Ý, Lê Minh Sơn, Nguyễn Ngọc Trí Huỳnh, Nguyễn Khánh Sơn
Nguyễn Anh Dân, Nguyễn Viết Thanh
Phạm Việt Anh, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Thiết Trung