Ngày xuất bản: 01-07-2020Số tạp chí: Số 2-2020
PGS. TS. Cao Duy TiếnTS. Nguyễn Đức ThắngTS. Nguyễn Lê Thi
Cường độ xi măng pooc lăng xi măng pooc lăng hỗn hợp.
Bài báo này trình bày kết quả so sánh cường độ xi măng thử theo tiêu chuẩn TCVN 6016 : 2011 của Việt Nam và ASTM C109 của Mỹ trên một số mẫu xi măng pooc lăng (PC) và xi măng pooc lăng hỗn hợp (PCB) sản xuất tại Việt Nam. Kết quả cho thấy: cường độ xi măng thử theo tiêu chuẩn của Việt Nam có giá trị cao hơn cường độ xi măng thử theo tiêu chuẩn của Mỹ 1,27 ± 0,13 lần đối với xi măng pooc lăng và 1,42 ± 0,19 lần đối với xi măng pooc lăng hỗn hợp; và xi măng PC50, PCB50 của Việt Nam có thể được sử dụng như xi măng Type I, Type IT theo các tiêu chuẩn Mỹ ASTM C150, ASTM C595 để chọn thành phần bê tông (theo ACI 211.1) cho các kết cấu bê tông thiết kế theo tiêu chuẩn Mỹ ACI 318.
1. TCVN 6016: 2011 (ISO 679:2009), Xi măng – Phương pháp thử - Xác định cường độ.
2. ASTM C109/C109M - 16a, Standard Test Method for Compressive Strength of Hydraulic Cement Mortars (Using 2-in or (50 mm) Cube Speciments.
3. B. E. Foster and R. L. Blaine (1968), "A Comparison of ISO and ASTM Tests for Cement Strength", ASTM International.
4. ACI 211.1.91, Standard Practice for Selecting Proportions for Normal, Heavyweight and Mass concrete.
5. ASTM C150, Standard Specification for Portland Cement.
6. ASTM C595, Standard Specification for Blended Hydraulic Cements.
7. Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại, ban hành theo QĐ số 778/1998 ngày 5/9/1998 của Bộ Xây dựng.
TS. Trương Việt Hùng, TS. Hà Mạnh Hùng
TS. Lê Thị Hà
TS. Nguyễn Huy Cung, TS. Thái Phương Trúc, TS. Đặng Tiến Phúc , TS. Vũ Tân Văn
TS. Trần Ngọc Long, TS. Phan Văn Phúc, TS. Nguyễn Trọng Hà
TS. Nguyễn Lê Thi
TS. Trần Ngọc Đông, NCS. Diêm Công Trang, ThS. Trần Mạnh Tuần, KS. Nguyễn Văn Nghĩa, TS. Nguyễn Hà, ThS. Đào Xuân Vương
TS. Ngô Thị Thanh Hương
TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn